Trang Chính   |   Tĩnh Niệm   |   Thánh Ca    |   Tình Ca   |    Sách Hay    |    Nối Kết    |    Liên Lạc

Trang Chính Tĩnh Niệm Thánh Ca Sách Hay Nối Kết Liên Lạc

PHỤ LỤC

Những Khác Biệt Quan Trọng Giữa Hai Bản Văn

Đã Dịch Tại Việt-Nam và Hoa-Kỳ


Để tiện so sánh, chúng tôi dùng các ký hiệu:

        1) mỗi đoạn trích trong bản dịch từ Việt Nam được đánh dấu ();

        2) sau đó là phần Anh ngữ trích trong nguyên bản Extraordinary Lives ();

        3) và cuối cùng là phần chúng tôi dịch lại () với chữ in nghiêng.

 

Phần Mở Đầu

“Chúng ta lại hỏi độc thân có giá trị gì để đem Chúa đến với dân và đem dân đến với Chúa?”

“We may also ask what possible values celibacy might have, whether or not it is an outdated detriment for priests in bringing God to people and people to God.” (trang 12, dòng 5)

“Chúng ta cũng có thể hỏi cuộc sống độc thân liệu có thể mang lại những giá trị gì, liệu nó có phải là một hiểm họa đã lỗi thời cho các linh mục trong việc mang Chúa đến cho con người và mang con người đến với Chúa không.”

 

“Nếu không có ai muốn đọc những câu chuyện này, chúng tôi nghĩ cố gắng của chúng tôi hình thành và xuất bản cũng đủ.”

“If no one were to read these stories, we think our efforts would have been worthwhile merely for our own edification and growth.” (trang 12, dòng 32)

“Giả như không có ai đọc những mẩu chuyện này, chúng tôi vẫn nghĩ các nỗ lực của mình là đáng công lắm, dù chỉ là để được khai mở và tăng trưởng cho chính mình.”

 

Linh mục Michael Heras

“[thiếu một câu] Chẳng thể bảo Ngài: “Tôi hiểu, chúng ta là những chàng độc thân đáng thương, song cần sự dứt khoát”. Tôi xác định vậy, nhưng sợ làm Ngài khó chịu.”

“There was no way I was going to tell him that it was all right. I wasn’t going to say: “I understand, we poor celibates need a break once in a while.” I was firm, but not harsh with him.” (trang 79, dòng 31)

“Không có cách nào để tôi có thể nói với anh ấy rằng mọi chuyện rồi sẽ ổn. Tôi không định nói rằng: “Tớ hiểu, những người độc thân như chúng mình thỉnh thoảng cần một chút xả hơi.” Trái lại tôi cứng rắn, nhưng không phũ phàng với anh ấy.”

 

Linh mục Thomas M. Anglim

“Chúng ta có thể nói về con người linh mục này bằng cách kể ra những đoàn thể mà ngài phục vụ”

“We say we can tell the character of a person by the company he keeps.” (trang 81, dòng 14)

“Chúng ta thường bảo mình có thể nói lên cá tính của một con người qua những giao tiếp của người ấy.”

 

“Tiền thuê nhà cho phép nợ. Thật là hữu ích cho họ.”

“Today the project is debt-free. And what a boon it has been for our elderly parishioners!” (trang 83, dòng 1)

“Ngày nay dự án đã hết nợ nần. Và dự án đó thật là một điều ích lợi cho những giáo dân già cả trong xứ!”

 

Linh mục Richard W. Moyer

“…tôi đi ra với một sự thoải mái, dẫu tuổi đã 70”

“…I walk out of there with my hearbeat under seventy.” (trang 86, dòng 20)

“…tôi bước ra khỏi đó với nhịp tim đập dưới 70.”

 

“Tôi quyết định hai việc: đi thăm một vài bạn đồng hương và kiếm một việc làm nào đó hơn là nhập ngũ.”

“…I decided to do two things: see some of the country and choose my own branch of the service reather than be drafted.” (trang 87, dòng 30)

“…tôi quyết định làm hai chuyện: đi thưởng ngoạn một số nơi trong nước và chọn cho mình một binh chủng thay vì để cho bị động viên.”

 

Linh mục Arnold Weber

“Tôi phải vất vả tìm thế giới ấy để làm việc trong 40 giờ một tuần. Tôi đã đọc nhiều về các Linh mục làm việc quá tải, song chẳng có vấn đề gì xảy ra.”

“I would find it hard to get my work done in a forty-hour week. I read a lot about overworked priests, but I don’t see that a problem for me.” (trang 94, dòng 29)

“Tôi thấy khó mà hoàn tất công việc nếu chỉ làm việc có 40 giờ một tuần. Tôi đã đọc nhiều về các linh mục làm việc quá sức, song chẳng coi đó là vấn đề đối với tôi.”

 

“Trái lại, nếu chúng ta rao giảng sứ điệp Tin Mừng mà không biết người chúng ta đang nói, thì chúng ta sẽ chỉ tác động đến những con người vô tâm.”

“On the other hand, if we preach that gospel message without knowing to whom we are speaking, we are going to come across as being heartless.” (trang 95, dòng 17)

“Trái lại, nếu chúng ta rao giảng sứ điệp Tin Mừng mà không biết người chúng ta đang nói với là ai, thì chúng ta sẽ bị kể là những con người vô tâm.”

 

“Có một thời tôi nghĩ tôi chỉ là một thành viên trong bất cứ quyết định nào của Giáo xứ đào luyện kiểu người Đức của tôi khiến tôi có đường lối này.”

“There was a time when I thought I had to be part of every decision. My strong German background made me that way.” (trang 95, dòng 32)

“Đã có một thời tôi nghĩ rằng mình phải có tiếng nói trong bất cứ quyết định nào. Việc tôi được đào luyện theo kiểu người Đức đã khiến tôi đi theo hướng đó.”

 

“Chẳng hạn, mỗi Chúa nhật tôi không đề cập đến chiến tranh, đến hạn chế sinh sản, không cho đó là những đề tài quan trọng.”

“For example, I’m not going to talk abour war or birth control every Sunday, important as those topics are.” (trang 96, dòng 8)

“Chẳng hạn, tôi sẽ không đề cập đến chiến tranh hay hạn chế sinh sản mọi ngày Chúa Nhật, dầu đó là những đề tài quan trọng.”

 

“Một năm tôi du hành một lần. Tôi sắp xếp thời giờ, không nhờ vả ai làm thế công việc của tôi. Tôi không cảm thấy là quá cẩn thận, bởi vì tôi nghĩ đó là điều giáo dân tôi muốn.”

“Once a year I take a trip. And I do space my time. I don’t recommend my schedule for others and don’t feel virtuous about it. But I can do it, so I do because that is what I think my people need.” (trang 98, dòng 21)

“Mỗi năm tôi đi đâu đó một lần. Và tôi sắp xếp thời giờ một cách thoải mái. Tôi không đề nghị người khác theo một thời khóa biểu như tôi, và không cảm thấy đó là nhân đức gì cả. Nhưng tôi làm được, và tôi làm thế bởi nghĩ rằng đó là điều giáo dân tôi cần.”

 

“Giúp cho dân quyết định tín thác vào Chúa Giêsu thì cần nhiều tiếng gọi bàn thờ.”

“Getting people to make a commitment to Jesus involves more than an altar call;” (trang 98, dòng 32)

“Giúp cho người ta quyết định tận hiến cho Chúa Giê-su thì cần nhiều thứ hơn tiếng gọi phục vụ nơi bàn thánh;”

 

Linh mục William Trienekens

“Khi chúng ta đảm nhận một nhiệm vụ, cần thiết chúng ta chỉ nhắm vào đích, mà bỏ lại sau một số việc. Song ngày nay chúng ta lại chỉ có một ngón tay mà việc thì vô kể.”

“When we assume an obligation, we necessarily put aside a number of things for a single goal. But today we want to have a finger in everything.” (trang 102, dòng 10)

“Khi chúng ta đảm nhận một nhiệm vụ, chúng ta cần thiết phải gạt qua một bên một số việc để chỉ nhắm vào một đích điểm. Song ngày nay chúng ta lại muốn xía ngón tay vào mọi thứ chuyện.”

 

Linh mục William J. Bausch

“Ngay từ lớp ba tôi đã hay nói. Để giúp tôi giữ im lặng, sơ Francos Carmel đã di chuyển bàn học tôi gần bàn của Sơ, gần như vậy mà tôi vẫn nói chuyện ào ào. Sơ đã giúp tôi thích thú làm vị truyền giáo…”

“I was a recalcitrant, even in the third grade. In order to keep me in line, Sister Frances Carmel moved my desk next to hers. Such close proximity resulted in frequent conversations, and she got me interested in becoming a missionary…” (trang 105, dòng 18)

“Ngay từ khi học lớp ba tôi đã là một đứa trẻ cứng đầu. Để giữ tôi vào khuôn phép, Sơ Frances Carmel đã di chuyển bàn học của tôi tới gần bàn của sơ. Sự gần gũi như thế đưa đến những cuộc đối thoại thường xuyên, và rồi sơ đã khiến tôi thích thú muốn trở thành một nhà truyền giáo…”

 

“Cái đã như là một đại hoạ trong đời tôi, thì nay đã biến về phía sau trường học. Tôi được phần thường.”

“What has begun as a disaster in my life, being left behind in school, turned out to be a gift.” (trang 106, dòng 9)

“Điều bị coi như là một đại họa trong đời tôi từ lúc khởi sự, tức là việc bị học xuống lớp ở trường, đã hóa thành một món quà quý báu.”

 

Linh mục Ned J. Blick

“Cậu tôi bảo : “Cứ mở ngỏ những chọn lựa. Đừng quan tâm đến việc chọn lựa những loại hình cuộc sống. Điều cần là bằng cấp.”

“He said: “Just keep your options open. You will need a degree, no matter what kind of life you choose.””(trang 157, dòng 16)

“Cậu bảo: “Cứ để ngỏ những nẻo đường của cháu. Dầu sao cháu sẽ cần một bằng cấp, bất kể cuộc đời mà cháu sẽ chọn là gì.””

 

“Nửa đêm tôi thức dậy. Tôi lo âu về bước nhảy lớn mà tôi sẽ nhảy sáng ngày.”

“I woke up in the middle of the night, anxious about the big leap I was to take in the morning.” (trang 158, dòng 20)

“Tôi thức giấc lúc nửa đêm, lo lắng về quyết định lớn mà tôi sắp làm sáng hôm sau.”

 

“Tôi nghĩ nếu tôi khua chiêng gõ mõ, tôi sẽ tin được ơn gọi.”

“I think when we beat the bushes we will find the vocations.” (trang 159, dòng 37)

“Tôi nghĩ rằng khi chúng ta cứ chịu khó lục lọi khắp nơi, chúng ta sẽ tìm ra các ơn gọi.”

 

“Tôi cho một học sinh biết thời khó khăn của Giáo hội, thế mà cha mẹ em xúc động vì tôi đã lưu tâm đến con cái của họ.”

“I give a student a hard time about the Church, and all of a sudden the parents are excited about the Church because I got the attention of their child.” (trang 160, dòng 17)

“Tôi làm khó một học sinh về đề tài Giáo Hội và bỗng dưng phụ huynh cảm thấy hứng thú về Giáo Hội bởi vì tôi đã gợi được sự chú ý của con cái họ.”

 

Linh mục Andrew J. Umberg

“Tôi thuộc loại Linh mục trẻ mà được uỷ nhiệm chức lớn.”

“I am sort of a post baby-boomer.” (p162, dòng 14)

“Tôi thuộc tầng lớp hậu sinh của thế hệ bội sinh.”

(Baby-boomer – theo định nghĩa của Wikipedia, thế hệ bội sinh là lớp người sinh ra rất nhiều (có thể nói là ào ạt) sau Thế Chiến thứ II khoảng giữa năm 1946 và 1964, nguyên tại Hoa-Kỳ là khoảng 80 triệu người. Cha Umberg sinh ra vào cuối thời kỳ này.)

 

“Gia đình tôi đi lễ mỗi Chúa Nhật và Lễ Trọng. Không có ai trong gia đình đặt vấn đề này, tôi lại có. Vì một vài lý do và vì sự phản loạn của tôi, tôi đã không đi lễ.”

“My family went to Mass every Sunday and Holy Days; for those living in the house there was no option. I had no problem with that; for some reason or other my rebellion didn’t cover the Mass.” (trang 163, dòng 6)

“Gia đình tôi dự thánh lễ mỗi ngày Chúa Nhật và các Lễ Trọng; không có lựa chọn cho những ai sống trong căn nhà này. Tôi không có vấn đề gì với điều đó; vì một vài lý do, sự phản loạn của tôi không đả động đến thánh lễ.”

 

“Trên TV nói nhiều về tình dục và tôi nghĩ giải pháp thích đáng duy nhất là phải có kinh nghiệm mới dám đi tới hôn nhân.”

“There was so much talk of sex on TV, and I thought the only proper way to have that experience would be through marriage.” (trang 163, dòng 19)

“Trên TV người ta nói quá nhiều về tình dục, và tôi nghĩ cách đứng đắn duy nhất để có kinh nghiệm đó là phải qua hôn nhân.”

 

“Tôi thích văn chương, văn chương thời đó có dấu ấn mạnh thường được viết bởi các nhà văn vô thần của thế kỷ 20. Tôi không thể hiểu được tại sao những người Công giáo tốt lại viết về vật chất nặng nề như thế.”

“I associate education with literature, and most of the literature that got heavy press during that time was written by twentieth-century atheists. I didn’t realize that good Christian people wrote solid material.” (trang 163, dòng 37)

“Tôi gán giáo dục với văn chương, và hầu hết những áng văn chương mà được in nhiều trong thời đó đều được viết bởi các nhà văn vô thần của thế kỷ 20. Tôi đã không nhận ra rằng những người Công Giáo tốt đã viết ra những tài liệu vững chắc.”

 

“Chức Linh mục không và sẽ không bao giờ giẫy chết, chức Linh mục chỉ đổi thay. Chúa Thánh Thần đã nói với chúng ta ở đâu có sự đổi thay thì sự đổi thay sẽ hướng dẫn chúng ta.”

“The priesthood is not dying, and it never will. It is changing, and the Holy Spirit has yet to tell us where the changes will lead us.” (trang 165, dòng 8)

“Chức linh mục không phải sẽ hết và sẽ không bao giờ hết. Nó chỉ thay đổi, và rồi Chúa Thánh Linh sẽ nói cho chúng ta biết những đổi thay sẽ dẫn chúng ta đến đâu.”

 

Linh mục James A. Krings

“Việc tập đi và học hỏi của tôi đều bị hạn chế bởi sự săn sóc của John.”

“The normal letting go that every first-born has to undergo and learn to accept was accentuated by John’s unique needs.” (trang 179, dòng 28)

“Đứa con đầu lòng nào sớm muộn cũng sẽ không còn được chăm sóc nhiều nữa và phải học để chấp nhận; việc ấy lại càng mau chóng xảy đến với tôi bởi những nhu cầu đặc biệt của John.”

 

“Thích sống cô đơn của thời nhỏ khiến lớn lên tôi vẫn thích.”

“A thread in my life, developing during childhood, went back to that love of solitude.” (trang 179, dòng 34)

“Một sợi chỉ dệt nên đời tôi, được phát triển từ hồi thơ ấu, đã bắt nguồn từ sự yêu thích sống đơn độc ấy.”

 

“Tôi muốn chạy trốn mà không trốn được.”

“I had been a runner and biker, and suddenly I couldn’t do these things any more.” (trang 181, dòng 17)

“Tôi đã từng chạy bộ và đạp xe, thế mà bất ngờ không thể tiếp tục những chuyện này được nữa.”

 

“Cha có một người đàn bà trong tâm trí phải không ?”

“There is a woman in the picture, isn’t there?” (trang 181, dòng 2)

“Có bóng hình một người đàn bà trong trường hợp này, phải không?”

 

“Tôi không bao giờ được đối xử tử tế hơn. Bởi đó, tôi thường có thành kiến với những người điều hành giáo phận đều sai.”

“I have never been treated more kindly in my life, and this by someone whom I had often thought was running the archdiocese all wrong.” (trang 182, dòng 5)

“Trong đời, tôi chưa bao giờ được đối xử tử tế hơn thế, vậy mà lần này tôi lại nhận được từ một người mà tôi thường nghĩ rằng ngài điều hành tổng giáo phận hoàn toàn sai lạc.”

 

“Cha Bob tình nguyện làm công việc này. Tôi bớt sợ hãi. Cha Bob thật tốt và can đảm.”

Bob’s willingness to take on that task still moves me with awe and gratitude for his love and courage.” (trang 182, dòng 20)

“Việc cha Bob tình nguyện làm công việc này vẫn còn làm tôi xúc động với sự kính nể và biết ơn về tình thương mến và lòng can đảm của ngài.”

 

“Tôi chỉ có thể nói với tôi, song tôi nghĩ : khả năng gắn bó với bất cứ ai và cách lành mạnh nhất là sống với một số bạn bè tốt.”

“I can only speak for myself, but I think there is something within me that lacks the ability to commit to any one person, and my healthiest way to live is with a lot of wonderful friends.” (trang 183, dòng 17)

“Tôi chỉ có thể nói cho chính bản thân mình, song tôi nghĩ có một điều gì đó trong tôi không đủ khả năng gắn bó với riêng một người nào, và cách lành mạnh nhất là sống với thật nhiều bạn bè tốt.”

 

“Tôi đã thiếu may mắn hạnh phúc và kém lôi kéo ép buộc, vì tôi không có kiểu giao tiếp thân mật.”

“I am better off, happier, less compulsive, less driven when I don’t have an “in love” kind of relationship.” (trang 183, dòng 20)

“Tôi sẽ sống khá hơn, hạnh phúc hơn, bớt hành động theo bản năng, bớt bị lôi kéo, khi tôi không có mối liên hệ riêng nào quá thân mật.”

 

“Những lúc khó khăn trong đời Linh mục chính là lúc vui bắt ngờ.”

“With all the difficult times, there have been unbelievable moments of joy in the priesthood.” (trang 185, dòng 3)

“Với tất cả những lúc gặp khó khăn, cũng có những giờ phút tràn ngập niềm vui trong đời linh mục.”

 

“Có vài học sinh của tôi đã quyết định dời bỏ McDonnell Douglas để giúp ích người khác.”

“But I see some of my students who have made a decision to leave McDonnell Douglas because they were making arms.” (trang 185, dòng 14)

“Song tôi thấy có một số học sinh của tôi đã quyết định giã từ hãng McDonnell Douglas chỉ vì người ta chế tạo vũ khí.”

 

Đức ông John V. Sheridan

“Tuy nhiên, tôi không thể nào hiểu trong hoàn cảnh của họ được.”

“…yet vicariously I can understand it.” (trang 241, dòng 4)

“…tuy nhiên, đặt mình vào hoàn cảnh của họ tôi có thể hiểu được.”•



Trở lại Mục Lục